ĐĂNG KÝ trong trường hợp này có thể hiểu là Chứng thực. Đăng ký phục vụ cho việc đăng nhập vào máy chủ của Cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ trước khi thu nhận doanh thu lưu trữ đầu tiên phải nộp đơn xin Số liệu chứng thực. Số liệu chứng thực có thể xin trực tiếp tại Cơ quan quản lý thuế, hoặc thông qua cổng điện tử của Cơ quan quản lý thuế nhờ số liệu đăng nhập vào Hộp thư dữ liệu, nếu có. Nếu đơn vị nộp thuế yêu cầu cấp số liệu chứng thực thông qua cổng điện tử của Cơ quan quản lý thuế nhờ những số liệu đăng nhập vào hộp thư dữ liệu (theo định dang và cấu trúc do Cơ quan quản lý thuế quy định), Cơ quan quản lý thuế sẽ cấp ngay lập tức số liệu chứng thực cho người nộp thuế - thông qua hộp thư dữ liệu vừa đăng nhập. Nếu Đơn vị nộp thuế nộp đơn yêu cầu cấp số liệu chứng thực trực tiếp trong biên bản ghi nhận (tại Cơ quan quản lý thuế ), Cơ quan quản lý thuế sẽ cấp ngay tại chỗ số liệu chứng thực trong quá trình làm việc. Sau khi kích hoạt tài khoản cổng điện tử nhờ số liệu chứng thực của người nộp thuế, người nộp thuế có thể lập ra một hay nhiều Chứng chỉ. Nhờ đó có thể đảm bảo được doanh thu lưu trữ thuộc người nộp thuế cụ thể nào và không thể xảy ra nhầm lẫn doanh thu lưu trữ sẽ thuộc người khác. Việc xin chứng thực có thể nên tiến hành làm trước, cụ thể từ ngày đầu tiên tháng lịch thứ năm sau ngày ban hành Luật, vào khoảng từ ngày 01. 08. 2016.
Đã thương lượng thành công về khoản tiền trợ giúp khi áp dụng EET dưới hình thức khoản tiền giảm giá một lần tiền thuế với số tiền 5.000,- cho doanh nghiệp cá thể khi mua thiết bị lưu trữ.
Theo thể loại và phương pháp lưu trữ doanh thu như hiện nay, có thể phân chia địa điểm thu ngân theo mấy nhóm thể loại, mỗi nhóm có giải pháp tối ưu khác nhau.
Nhóm thể loại thứ nhất
Người kinh doanh hoặc chủ nhà hàng ẩm thực đã và đang làm việc với hệ thống thu ngân, hệ thống này sau khi chỉnh sửa phần mềm sẽ đủ khả năng kỹ thuật để đáp ứng được những yêu cầu của luật mới.
GIẢI PHÁP
Đối với những địa điểm thu ngân như vậy cần phải tiến hành nâng cấp phần mềm thu ngân. Chuyên viên kỹ thuật của hãng cung cấp phần mềm cần phải đến trực tiếp từng địa điểm thu ngân
- Không thể xác định chung được việc nâng cấp sẽ mất bao nhiêu tiền. Ở đây phụ thuộc vào từng loại máy - phần lớn là máy tính PC hoặc máy tính tiền điện tử (được sản xuất cho một mục đích sử dụng).
- Giá thành nâng cấp máy tính tiền hiện đang sử dụng sẽ phụ thuộc vào tổng số và thể loại máy tính tiền đang sử dụng (máy tính tiền độc lập, hai và nhiều máy tính tiền kết nối mạng với nhau trong một tòa nhà hoặc đặt tại nhiều nơi khác nhau v.v…)
- Đồng thời cần tính thêm chi phí nhân công cho chuyên viên kỹ thuật.
CHI PHÍ ƯỚC LƯỢNG
Nói chung để định hướng có thể tính chi phí cho việc nâng cấp một địa điểm thu ngân với giá từ 4 nghìn – 10 nghìn Korun. Cần tính thêm vào mức giá này cả tiền nhân công cho chuyên viên kỹ thuật đến làm – tùy theo khu vực chi phí này có thể dao động từ 2 nghìn – 4 nghìn korun.
Đồng thời cần phải tính đến thực tế rằng, tất cả các hệ thống thu ngân trong nhóm này không có cùng độ tuổi sử dụng và nhiều hệ thống trước tiên sẽ cần hàng loạt nâng cấp để đáp ứng yêu cầu của luật mới + những nâng cấp cần thiết khác. Như vậy có thể xảy ra thực tế mới là nhóm này sẽ rơi vào nhóm thứ hai – nói cách khác, đầu tư mua hệ thống mới là phù hợp nhất.
Nhóm thể loại thứ hai
Người kinh doanh hoặc chủ nhà hàng ẩm thực đã và đang làm việc với hệ thống thu ngân, tuy nhiên hệ thống này không đủ khả năng kỹ thuật để đáp ứng được Luật về lưu trữ doanh thu. Cụ thể đây là những máy tính tiền đơn giản dạng „máy tính kèm cuộn giấy in“, máy tính tiền đăng ký, những máy này hiện tại không thể kết nối mạng được hoặc khi sản xuất không có yêu cầu giao dịch qua internet.
GIẢI PHÁP
Đối với nhóm này có lẽ cách giải quyết tốt nhất là mua hệ thống thu ngân mới tương thích với Luật về lưu trữ doanh thu (đầu tư hệ thống mới).
- Có thể đặt giả thiết rằng, khi mua hệ thống, nhà cung cấp thiết bị sẽ mời chào mô-đun giao tiếp với EET với giá có sẵn trong giá bán thiết bị hoặc phải trả thêm.
- Giải pháp phần cứng sẽ phụ thuộc vào quy mô hoạt động
- Quy mô hoạt động tầm nhỏ – thông thường chỉ cần một điểm thu ngân. Có thể sử dụng điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng, máy tính on-line kèm cuộn giấy in, máy thu ngân PC hoặc máy tính tiền một mục đích v.v…
- Quy mô hoạt động tầm trung – một đến hai điểm thu ngân, ví dụ mấy máy tính tiền kết nối qua mạng, danh sách mặt hàng nhiều hơn 150 chủng loại, cho phép kiểm tra từ xa, thường sử dụng trong hậu cần nhà kho, phòng tiếp tân khách sạn v.v… Nền tảng của hệ thống là máy thu ngân PC hoặc máy tính tiền một mục đích.
- Quy mô hoạt động tầm lớn – nhiều máy tính tiền kết nối qua mạng, danh sách mặt hàng nhiều hơn 400 chủng loại, cho phép kiểm tra từ xa, thường sử dụng trong hậu cần nhà kho lớn, phòng tiếp tân khách sạn lớn v.v… Nền tảng của hệ thống là máy thu ngân PC và máy chủ hoặc máy tính tiền một mục đích.
CHI PHÍ ƯỚC LƯỢNG
- Quy mô hoạt động tầm nhỏ
Chi phí có thể lên đến từ 5 nghìn – 15 nghìn korun với giả thiết rằng, trong phạm vi hoạt động chỉ cần điện thoại thông minh, máy tính bảng có kết nối với máy in để in chứng từ kế toán hoặc một máy tính tiền rất đơn giản. Giải pháp này cần phải cân nhắc thận trọng tới nhu cầu thực tế của quy mô hoạt động, cũng như đến chi phí cho hệ thống thu ngân.
- Quy mô hoạt động tầm trung
Khi đầu tư máy tính tiền hay hệ thống thu ngân cho quy mô hoạt động tầm này, có thể cân nhắc chi phí đầu tư trong phạm vi từ 20 nghìn – 60 nghìn korun cho một địa điểm thu ngân. Tổng giá đầu tư cần tính theo phép nhân với số lượng địa điểm thu ngân. Cho quy mô hoạt động tầm này không nên sử dụng giải pháp rẻ tiền như sử dụng điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng, giải pháp này xét về chức năng và tuổi thọ không phù hợp với quy mô hoạt động tầm trung.
- Quy mô hoạt động tầm lớn
Nhóm thể loại thứ ba
Người kinh doanh hoặc chủ nhà hàng ẩm thực hiện nay chưa làm việc với bất kỳ một máy tính tiền nào và sẽ phải đầu tư công nghệ để đáp ứng đúng mục đích Luật đưa ra.
GIẢI PHÁP
Nhóm này bao gồm phần lớn những đối tượng kinh doanh tầm nhỏ và trung. Phần cứng máy tính tiền sẽ phụ thuộc vào tầm cỡ hoạt động. Giải pháp và chi phí ước lượng sẽ tương tự như nhóm trên (nhóm thể loại thứ hai).